Cơ bản về ung thư đại trực tràng

Các yếu tố nguy cơ của Ung thư Đại Trực Tràng (UTĐTT) là gì? Làm thế nào để phòng ngừa UTĐTT?

Các yếu tố nguy cơ của Ung thư Đại Trực Tràng (UTĐTT) là gì?

nguy cơ ung thư.png

Một người với nguy cơ ung thư đại trực tràng ở mức trung bình có khoảng 5% nguy cơ phát triển ung thư đại trực tràng.

di truyen.jpg

Nhìn chung, hầu hết các bệnh ung thư đại trực tràng (khoảng 95%) được coi là đơn lẻ (không di truyền), có nghĩa là những thay đổi về mặt di truyền xảy ra ngẫu nhiên sau khi một người được sinh ra, vì vậy không có nguy cơ truyền lại những thay đổi gen này cho con cái.

Ung thư đại trực tràng di truyền ít phổ biến hơn (khoảng 5%) và xảy ra khi các đột biến gen, hoặc thay đổi gen, được truyền trong một gia đình từ thế hệ này sang thế hệ khác (xem bên dưới)

Các yếu tố nguy cơ chính của ung thư đại trực tràng

lon-tuoi.jpg

Lão hóa
Nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng càng tăng khi một người càng lớn tuổi.

Các yếu tố nguy cơ liên quan đến lối sống

chế độ ăn.png

Chế độ ăn uống
Chế độ ăn uống là yếu tố nguy cơ môi trường quan trọng nhất đối với ung thư đại trực tràng. Chế độ ăn nhiều thịt đỏ (thịt bò, thịt cừu hoặc thịt lợn) và thịt đã qua chế biến (xúc xích và một số loại thịt chế biến ăn liền), chế độ ăn nhiều chất béo và/hoặc ít chất xơ có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư đại trực tràng. Uống nhiều đồ uống có cồn cũng là một yếu tố nguy cơ đối với ung thư đại trực tràng.

Lối sống ít vận động
Những người ít hoạt động thể chất có nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng cao hơn. Điều này không phụ thuộc vào cân nặng của mỗi người.

it-van-dong.jpg

Các yếu tố nguy cơ liên quan đến tiền sử cá nhân

tien-su-ung-thu-dai-trang.jpg

Tiền sử ung thư đại trực tràng
ngay cả khi khối u đã được cắt bỏ hoàn toàn trong quá trình điều trị trước đó, vẫn có nguy cơ phát triển một khối u mới ở phần khác của ruột già hoặc trong trực tràng.

tien-su.jpg

Tiền sử mắc các bệnh ung thư khác
tiền sử mắc các khối u khác như ung thư u lympho, ung thư tinh hoàn hoặc ung thư nội mạc tử cung làm tăng nguy cơ phát triển ung thư đại trực tràng.

polyp.jpg

Tiền sử polyp đại trực tràng
đây là các khối trong ruột gọi là polyp hoặc u tuyến, không phải là ung thư. Tuy nhiên, những khối này có thể phát triển thành ung thư sau một thời gian dài. Polyp do đó được công nhận là tổn thương tiền ung thư . Các polyp khi được tìm thấy trong ruột già, chẳng hạn như qua khám tầm soát, nên được loại bỏ để ngăn chúng biến thành ung thư.

viem-ruot.jpg

Các bệnh viêm ruột như bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng
Đây là những tình trạng ruột già bị viêm trong một thời gian dài. Sau nhiều năm, điều này có thể gây ra loạn sản - một tổ chức rối loạn của các tế bào niêm mạc ruột. Chứng loạn sản có thể tiến triển thành ung thư theo thời gian.

tiền sử gia đình.png

Tiền sử gia đình
khoảng 20% ​​ung thư đại trực tràng có liên quan đến yếu tố gia đình.Nguy cơ phát triển ung thư đại trực tràng tăng gấp đôi nếu bạn có người thân có quan hệ huyết thống cách một đời mắc bệnh. Điều này có thể do gen di truyền hoặc do có chung các yếu tố môi trường.

Các hội chứng di truyền đã biết có thể dẫn đến ung thư đại trực tràng là:

Đa polyp gia đình (FAP)
Những người bị tình trạng này có đột biến gen hoặc mất gen FAP, dẫn đến sự phát triển của hàng trăm hoặc hàng nghìn polyp trong ruột già từ khi còn trẻ. Ung thư có thể phát triển ở một hoặc nhiều polyp trước tuổi 40 và đôi khi sớm nhất ở tuổi 20. Để ngăn chặn điều này xảy ra, ruột già nên được phẫu thuật cắt bỏ. Một biến thể là hội chứng AFAP - hội chứng FAP giảm độc lực, trong đó các polyp ít gặp hơn và xảy ra ở độ tuổi muộn hơn so với hội chứng FAP.

Hội chứng Lynch
Còn được gọi là Ung thư đại trực tràng không đa polyp di truyền (HNPCC). Những người bị tình trạng này có một số đột biến gen nhất định gây ra sự thất bại của cơ chế sửa chữa DNA. Hậu quả là một khối u đại trực tràng lành tính có thể phát triển thành ung thư với tốc độ nhanh hơn (trung bình từ 2 đến 3 năm) so với những người không mắc hội chứng Lynch. Khi ung thư đại trực tràng xảy ra trong hội chứng Lynch, tuổi được chẩn đoán trung bình là 45 tuổi. Hội chứng Lynch cũng làm tăng nguy cơ mắc một số loại ung thư khác như ung thư nội mạc tử cung hay ung thư buồng trứng.

Một số yếu tố có thể có tác dụng bảo vệ chống lại sự phát triển của ung thư đại trực tràng

rau-cu.jpg

Chế độ ăn nhiều rau, trái cây và ngũ cốc làm giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng.

van-dong.jpg

Tăng cường hoạt động thể chất có thể giúp giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng.

Làm thế nào để phòng ngừa UTĐTT?

trao-doi.jpg

Các yếu tố khác nhau gây ra các loại ung thư khác nhau. Các nhà nghiên cứu vẫn đang tiếp tục xem xét những yếu tố nào gây ra ung thư đại trực tràng, cùng với các phương pháp để ngăn ngừa nó. Mặc dù không có cách nào được chứng minh có thể ngăn ngừa hoàn toàn ung thư đại trực tràng, bạn vẫn có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Thảo luận với nhân viên y tế điều trị cho bạn để biết thêm thông tin về nguy cơ mắc bệnh ung thư đại trực tràng của bản thân.

Như giải thích ở trên, cắt bỏ polyp trong quá trình nội soi có thể giúp ngăn ngừa ung thư đại trực tràng. Quy trình này cho phép bác sĩ quan sát bên trong ruột già để tìm và loại bỏ các polyp có khả năng chuyển thành ung thư.

cat-polyp.jpg

Những cách sau đây có thể làm giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng

Aspirin và các loại thuốc chống viêm không steroid khác (NSAID).
Một số nghiên cứu cho thấy rằng aspirin và các NSAID khác có thể làm giảm sự phát triển của polyp ở những người có tiền sử polyp hoặc ung thư đại trực tràng. Tuy nhiên, việc sử dụng NSAID thường xuyên có thể gây ra các tác dụng phụ đáng kể, bao gồm chảy máu niêm mạc dạ dày và cục máu đông dẫn đến đột quỵ hoặc đau tim. Dùng Aspirin hoặc các NSAID khác không thể thay thế cho việc tầm soát ung thư đại trực tràng thường xuyên. Mọi người nên thảo luận với bác sĩ của mình về những nguy cơ và lợi ích của việc uống aspirin thường xuyên.

Lựa chọn thực phẩm và các chất bổ sung.
Chế độ ăn nhiều trái cây, rau quả và ít thịt đỏ có thể giúp làm giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng. Một số nghiên cứu còn cho thấy rằng những người bổ sung thêm canxi và vitamin D có nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng thấp hơn.

Tài liệu tham khảo:
1.Colorectal Cancer: a guide for patients - Information based on ESMO Clinical Practice Guidelines -v.2016.1. https://www.esmo.org/ for-patients/patient-guides/colorectal-cancer
2.Colorectal Cancer. https://www.cancer.net/ cancer-types/colorectal-cancer/view-all

M-VN-00000544

Chia sẻ bài viết này

Bài viết liên quan

Dưới đây chúng tôi liệt kê một loạt bài viết liên quan đến Ung thư đại trực tràng có thể bạn quan tâm: